Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-van-luat. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-van-luat. Hiển thị tất cả bài đăng

Có được đứng tên chung trong sổ đỏ khi chưa đăng ký kết hôn?

Hỏi: Em và bạn trai sống chung với nhau nhưng chưa có đăng ký kết hôn. Tới đây, chúng em sẽ mua một căn nhà. Em muốn hỏi, trong trường hợp này thì em và bạn trai có thể cùng đứng tên trong sổ đỏ được không ạ?

Tuy chưa đăng ký kết hôn nhưng các bên có quyền thỏa thuận để cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ảnh minh họa
Trả lời:
Pháp luật Việt Nam quy định nhiều hình thức sở hữu đối với tài sản và trong đó có hình thức sở hữu chung. Cụ thể, nhiều chủ sở hữu có quyền thỏa thuận để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chung.
Trong trường hợp của bạn, bạn và bạn trai mặc dù chưa đăng ký kết hôn nhưng có quyền thỏa thuận để cùng nhận chuyển nhượng, mua nhà đất và cùng đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai, nếu thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; nếu các chủ sở hữu, chủ sử dụng có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Căn cứ theo quy định trên, khi hai bạn nhận chuyển nhượng hoặc mua nhà đất và thực hiện thủ tục đăng ký sang tên theo quy định thì cả hai bạn sẽ cùng được ghi tên trên Giấy chứng nhận và trở thành đồng chủ sử dụng, sở hữu chung đối với tài sản đó.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng: Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai quy định: Nếu quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ tên vợ và họ tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, ngoại trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Vì vậy, khi cùng đứng tên mua nhà đất, 2 bạn phải xuất trình tại cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đăng ký đất đai, tổ chức công chứng,...) giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân về việc 2 bạn chưa đăng ký kết hôn với ai để chứng minh tài sản này không liên quan đến tài sản chung vợ chồng (2 bạn đến UBND phường nơi thường trú để xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân).
Luật gia Đồng Xuân Thuận
(Theo Đời sống pháp luật) 

Quy định về cấp giấy chứng nhận nhà, đất mua bán giấy tay

Hỏi: Tôi muốn hỏi Luật Đất đai 2013 quy định như thế nào về việc cấp giấy chứng nhận cho nhà, đất mua bán giấy tay?

Nguyễn Thị Lan (quận Gò Vấp, Tp.HCM)

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận đối với
nhà, đất không có giấy tờ được chuyển nhượng, mua bán bằng giấy tay
sau ngày 1/7/2004. Ảnh minh họa. Nguồn: Vnexpress
Trả lời:
Khoản 1, Điều 82 Nghị định 43/2014 (quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013) nêu rõ, những người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, bằng giấy tay trước ngày 1/1/2008 được giải quyết cấp giấy chứng nhận. Theo đó, những giao dịch không đúng quy định từ sau ngày 1/7/2004 (thời điểm Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực) đến trước ngày 1/1/2008, song nhà, đất đó đã có một trong các giấy tờ hợp lệ thì sẽ được xem xét giải quyết.
Lưu ý, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể việc cấp giấy chứng nhận đối với nhà, đất không có giấy tờ được chuyển nhượng, mua bán bằng giấy tay sau ngày 1/7/2004. UBND Tp.HCM hiện đang kiến nghị Bộ Tài nguyên - Môi trường và Chính phủ về những trường hợp nhà, đất không có giấy tờ hợp lệ; đối tượng đang sử dụng đất do mua bán, nhận chuyển nhượng bằng giấy tay sau ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/1/2008, đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, khiếu nại và phù hợp quy hoạch sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận. Nhưng việc này còn đang chờ các cơ quan chức năng quyết định.
Luật gia Nguyễn Văn Khôi
(Theo Sài Gòn đầu tư tài chính) 

Thủ tục xây nhà ở trên đất vườn, ao?

Hỏi: Gia đình tôi có một mảnh đất diện tích khoảng 360m2, tuy nhiên trong giấy chứng nhận sử dụng đất thì diện tích đất ở chỉ có 100m2, phần còn lại là đất ao, vườn.

Giờ anh trai tôi lấy vợ và muốn xây nhà trên thửa đất vườn còn lại. Vậy xin hỏi gia đình tôi có phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất không? Nếu có thì thủ tục cụ thể như thế nào?
Phạm Văn T.

Để được xây dựng nhà ở trên đất vườn, ao, các cá nhân, hộ gia đình phải làm thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Ảnh minh họa

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 107 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích. Theo như bạn trình bày, do số diện tích đất còn lại của gia đình bạn không phải là đất ở nên trường hợp gia đình muốn xây dựng nhà ở trên đất vườn, ao trước tiên phải làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở. Hồ sơ này sẽ được nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận/huyện đồng thời phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, theo Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai (năm 2013). Theo đó, điều 69 của Nghị định này có quy định rõ về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường địa phương.
Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; sau đó trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Cũng theo Nghị định số 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì gia đình bạn sẽ phải nộp một khoản tiền. Cụ thể, đất có nguồn gốc là đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sẽ không được công nhận là đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Luật sư Giang Văn Quyết
Công ty luật TNHH Tôi Yêu Luật – Đoàn luật sư TP. Hà Nội
(Theo Người đưa tin)

Mua đất chung có được đứng tên trong sổ đỏ?

Hỏi: Tôi có 2 người bạn (bạn tôi và bạn gái của anh ấy) đang hùn tiền mua chung một mảnh đất để sau này nếu cưới nhau thì đây sẽ là tài sản chung, nếu không sẽ đem bán rồi chia lại tiền cho nhau.

Trong trường hợp trên bạn tôi có được đứng tên mua chung đất hay không và sổ đỏ ghi nhận như thế nào?
Hồ Trí Thức (quận 12, Tp.HCM)
Những người mua đất chung đều cùng được đứng trên trên sổ đỏ. Ảnh: sanphaply.com

Trả lời:

Tại Khoản 2, Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định rõ, nếu thửa đất có nhiều người đứng tên chung quyền sử dụng đất thì trong giấy chứng nhận (sổ đỏ) sẽ phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất và mỗi người đều được cấp một giấy chứng nhận. Nếu các chủ sử dụng cùng có yêu cầu sẽ được cấp chung 1 giấy chứng nhận duy nhất và trao cho người đại diện. Như vậy, khi cùng làm các thủ tục mua đất theo quy định, những người góp tiền mua đất sẽ cùng được ghi tên trên giấy chứng nhận và trở thành đồng sử dụng chung hợp pháp đối với mảnh đất đó.
Ngoài ra, tại Khoản 4, Điều 98 Luật Đất đai 2013 cũng có nêu quy định: Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì trong giấy chứng nhận phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng, ngoại trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một ngườ.
Như vậy, để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cơ sở ghi nhận đúng tên 2 người (không phải là vợ chồng), bạn của anh và người bạn gái của anh ấy cần phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (do UBND phường nơi thường trú của 2 bên cấp).
Luật gia Nguyễn Văn Khôi
(Theo Sài Gòn đầu tư tài chính)

Cho chồng đứng tên chung sổ đỏ nhưng không có quyền sở hữu

Hỏi: Bố mẹ tôi dự định cho riêng tôi một mảnh đất rộng 200m2, tôi muốn cho chồng cùng đứng tên quyền sử dụng đất, tuy nhiên tôi có thắc mắc một số vấn đề mong luật sư giải thích giúp.

Nếu sau này có sự cố xảy ra (ly dị hoặc tôi sẽ chết trước) thì mảnh đất này sẽ được xử lí ra sao? Trong hợp đồng công chứng tặng cho giữa bố mẹ và tôi có điều kiện “Nếu có trường hợp đáng tiếc xảy ra thì quyền xử lí tài sản này hoàn toàn do tôi quyết định” có được không?
Cho chồng đứng tên chung trong sổ đỏ nhưng không có
quyền sở hữu có được không? Ảnh minh họa
Trả lời:
Trường hợp thứ nhất, miếng đất trên được tặng cho chung và đăng ký đứng tên chung của 2 vợ chồng thì sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại điều khoản 1 điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do chồng, vợ tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động kinh doanh, sản xuất, lợi tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung hoặc được thừa kế chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. nếu như vậy, chồng bạn và bạn sẽ có quyền ngang nhau trong việc sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung theo quy định tại khoản 2 điều 219 Bộ luật dân sự 2005: Vợ chồng cùng nhau tạo lập và phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Khi ấy, nếu ly dị thì tài sản trên chia sẽ được chia đôi hoặc nếu trong trường hợp bạn mất thì một nửa giá trị mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của chồng bạn, còn nửa kia sẽ được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật cho những người thừa kế.
Trường hợp thứ hai, bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn. Trong trường hợp này, hợp đồng tặng cho bất động sản (BĐS) sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm BĐS được đăng kí theo quy định tại khoản 2 điều 467 Bộ luật dân sự 2005. Cụ thể, hợp đồng tặng cho BĐS có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; trong trường hợp BĐS không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy, nếu quyền sử dụng đất đã đăng ký mang tên bạn thì bạn mới có quyền quyết định trong việc định đoạt tài sản trên. Theo nguyên tắc thì BĐS đứng tên ai thì người đó mới có quyền trong việc định đoạt, còn người khác chỉ có quyền khi có sự ủy quyền bằng văn bản của người đứng tên trên BĐS và theo phạm vi ủy quyền của văn bản ủy quyền.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo
(Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội)
(Theo Vietnamnet) 

Người nước ngoài cần điều kiện gì để sở hữu nhà tại Việt Nam?

Hỏi: Tôi làm việc tại một công ty nước ngoài. Tới đây, lãnh đạo công ty là người Thái Lan sang nhận công tác và có nhu cầu thuê mua nhà ở. Tôi xin hỏi, người nước ngoài phải có điều kiện gì để được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?
Cá nhân người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn
với công dân Việt Nam được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của
chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Trần Kim Thoa (quận 2, Tp.HCM)
Trả lời:
Theo quy định tại điều 159 Luật Nhà ở 2014: Cá nhân, tổ chức nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của luật này và pháp nhân có liên quan; cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Điều 160 Luật Nhà ở quy định, điều kiện để cá nhân người nước ngoài được sở hữu nhà ở như sau: Đối với cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam phải có giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của luật này và pháp luật có liên quan; còn đối với cá nhân được phép nhập cảnh vào Việt Nam phải nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện miễn trừ ngoại giao, lãnh sự, được hưởng quyền ưu tiên theo quy định của pháp luật.
Điểm C, Khoản 2, Điều 161 Luật Nhà ở quy định, đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê mua, nhận thừa kế nhà ở, song tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; trong giấy chứng nhận phải ghi rõ thời hạn sở hữu nhà ở. Trường hợp cá nhân người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với công dân Việt Nam được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

Luật gia Nguyễn Văn Khôi
(Nguồn: Sài Gòn đầu tư tài chính)