Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-van-phong-thuy. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn tu-van-phong-thuy. Hiển thị tất cả bài đăng

Tư vấn cách treo tranh voi hợp phong thủy

Tôi có một bức tranh vẽ loài voi được làm từ tấm da dê của những người dân tộc thiểu số. Xin chuyên gia cho biết, bức tranh này có thể dùng trang trí nhà cửa không, và nên dùng nó như thế nào?

Tranh voi phong thủy nên được treo ở vị trí Vượng tài. Ảnh: Internet

Trả lời:

Voi được cho là biểu tượng của sự bền vững, ổn định. Nếu treo bức tranh voi trên bức tường phía sau của ngôi nhà sẽ giúp gia tăng sức mạnh của kháo sơn. Voi là con vật có khả năng hút nước rất tài tình, mà nước lại tượng trưng cho tiền tài nên hãy treo tranh voi ở Tài Khí vị trong nhà.
Trong vận 8 (từ năm 2004 đến năm 2023), bức tranh vẽ về voi nên được treo ở hướng Vượng tài tức là hướng Đông nam và hướng chính Đông. Nếu trong nhà bạn có cột gỗ hoặc xà ngang bằng gỗ, bạn hãy treo bức tranh voi trên cây cột hoặc xà ngang đó để nhờ sức mạnh của voi giúp chống đỡ, che chở cho ngôi nhà luôn luôn được bình an, ổn định.
Với bức tranh voi bằng da dê, xét về chất liệu dù được làm từ tấm da dê của những người dân tộc thiểu số nhưng bạn cũng không cần phải bận tâm quá đến thuộc tính của loài dê, bởi khi đã tạo thành tranh trang trí thì rất hiếm người có thể nhận ra hình dạng ban đầu của loài dê nên tính linh động của chúng cũng sẽ không có nhiều tác dụng.
Triều Sơn
(Bố trí đồ vật theo phong thủy)

Cấu trúc và một số sai lầm thường gặp về thước Lỗ Ban

Trong thiết kế phong thủy các công trình kiến trúc cũng như sản xuất đồ gia dụng, đặc biệt là đồ gỗ từ xa xưa đã sử dụng Thước Lỗ Ban và độ số Lỗ Ban. Tuy nhiên, do có sự bất nhất trong cách hiểu và quan niệm nên việc sử dụng độ số của loại thước này vẫn tiếp tục xảy ra tình trạng 'mỗi người một phách'...

Ngày nay, loại thước Lỗ Ban chủ yếu là thước dây, được chia làm 4 hàng, từ dưới lên trên bao gồm: Kích thước tính theo centimet, độ số Lỗ Ban (hàng thứ 2) được ghi bằng chữ chỉ các cung tốt - xấu khác nhau như Tiến tài, Lục hợp, Bảo khố, Cô quả, Thoái tài, Bệnh, Tai chí... Hàng thứ 3 được ghi chú tương tự như hàng thứ 2. Còn hàng thứ 4 (tức hàng trên cùng) là số đo theo thước riêng của người dân ở khu vực Phúc Kiến, Đài Loan và Hồng Kông.
Cụ thể, trên bề mặt thước, ở hàng thứ 2 và hàng thứ 3 người ta sử dụng hai màu là đỏ và đen để đánh dấu các cung tốt (màu đỏ) - cung xấu (màu đen), nhằm giúp những ai không biết chữ Hán hoặc không hiểu được ý nghĩa của từ Hán biết ý nghĩa cách ghi trên các cung của thước.
Với cấu tạo đầy đủ như vậy, thực ra việc sử dụng thước Lỗ Ban không có gì khó. Theo đó, người dùng chỉ cần lấy kích thước đồ vật, kết cấu xây dựng (thông thủy) trong phạm vi các cung tốt đã được tính tương ứng ra đơn vị đo hiện đại (số mét hoặc centimet).
Hai loại thước dây Lỗ Ban đang được sử dụng phổ biến hiện nay
Vấn đề chỉ thực sự phát sinh khi nhiều người muốn hiểu rõ sự lựa chọn kích thước của mình sẽ có lợi về phương diện nào (Tiến tài, Đăng khoa, Thêm đinh hay Phúc đức...) trong các cung 'đỏ' thể hiện trên thước; thông thường kích thước của đồ dùng không thể cùng lúc được cung "đỏ" ở cả hai thước; cung số ở hàng thứ 2 đỏ, nhưng ở hàng thứ 3 sẽ đen, hoặc ngược lại...
Về cách dùng, một số quan điểm cho rằng khi lựa chọn kích thước (thông thủy) cho bất kỳ loại công trình hay đồ vật nào, thì nên chọn cung tốt (đỏ) cho các kiến trúc và đồ vật thuộc loại tốt, trong đó có phòng ngủ, cửa, cổng, ban thờ, bàn ghế, giường tủ...; còn lại những cung số 'đen' nên dành cho các công trình như nhà vệ sinh, hố ga, bể phốt...
Nhiều người còn phân chia thước Lỗ Ban làm 3 loại: Loại có độ dài 38.8cm (hàng thứ 2), loại dài 42.9cm (hàng thứ 3) và loại thước Lỗ Ban riêng có độ dài 52.2cm chuyên sử dụng trong xây dựng nhà ở (dành để đo thông thủy cửa sổ, ô thoáng, cổng chính, cửa thông phòng...).
Về phía các 'nhà nghiên cứu', bên cạnh việc quy độ số Lỗ Ban theo công thức tính toán hiện đại để tiện cho việc sử dụng trong thực tế, họ còn dịch các ghi chú từ tiếng Hán sang tiếng Việt, vì thế cũng mắc phải một số sai lầm. Ví dụ, dịch nghĩa cung 'Lục hợp' thành 6 hướng đều tốt (đông, tây, nam, bắc, trời và đất).
Thực ra, chữ Lục hợp ở đây là một thuật ngữ chỉ địa chi hợp với nhau theo từng cặp, người Việt Nam thường gọi là Nhị hợp. Do địa chi gồm có 12 vị và chia làm 6 cặp nên người Trung Quốc gọi là Lục hợp. Trên thước Lỗ Ban, thì thuật ngữ này nhằm chỉ sự hòa hợp âm - dương ngũ hành theo 12 địa chi, gồm: Tí hợp Sửu, Dần hợp Hợi, Mão hợp Tuất, Thìn hợp Dậu, Thân hợp Tị và Ngọ hợp Mùi.
Cũng phải hiểu thêm rằng, sự tương hợp phải được định vị theo nguyên lí của âm dương ngũ hành, vì thước Lỗ Ban cũng được sáng tạo theo nguyên lí âm dương ngũ hành. Không thể nào có một độ số phù hợp với tất cả 4 hướng đông - tây, nam - bắc và trời - đất, vì trời - đất thực tế là biểu tượng tương ứng của dương - âm; còn đông - tây là mộc - kim và nam - bắc là hỏa - thủy.
Vì vậy, chúng tôi cho rằng, phần lớn từ Hán - Việt phiên âm trên thước Lỗ Ban tiếng Việt đều đã được Việt hóa, khá dễ hiểu và không nên dịch; chỉ cần dịch những từ cá biệt như "Lục hợp" chẳng hạn.
Theo đó, thước Lỗ Ban tích hợp 4 độ số đo lường, trong đó 2 loại độ số được ghi bằng chữ, bao gồm các 'cung số' sau đây:
- Trên hàng thứ 3 tính từ dưới lên (42.9cm) gồm có 8 cung, 8 cung này lại gồm 4 cung tốt và 4 cung xấu. Theo thứ tự từ trái sang lần lượt là:
+ Cung Tài - tốt chia thành các cung nhỏ là Tài đức, Bảo khố, Lục hợp và Nghênh phúc 
+ Cung Bệnh - xấu gồm 4 cung nhỏ là Thoái tài, Công sự, Lao chấp và Cô quả
+ Cung Ly - xấu gồm Trường khố, Kiếp tài, Quan quỉ và Thất thoát)
+ Cung Nghĩa gồm Thiêm đinh, Ích lợi, Quý tử và Đại cát
+ Cung Quan - tốt gồm Thuận khoa, Tài lộc, Tiến ích và Phú quý
+ Cung Kiếp - xấu gồm Tử biệt, Thoái khẩu, Ly hương và Thất tài
+ Cung Hại gồm Họa chí, Tử tuyệt, Lâm bệnh và Khẩu thiệt
+ Cung Bản - tốt gồm Tài chí, Đăng khoa, Tiến bảo và Hưng vượng
- Trên hàng thứ 2 tính từ dưới lên (38.8cm) gồm 10 cung trong đó có 6 cung tốt và 4 cung xấu. Theo thứ tự từ trái sang như sau:
+ Cung Đinh - tốt gồm Phúc tinh, Đỗ đạt, Tài vượng và Đăng khoa
+ Cung Hại - xấu gồm Khẩu thiệt, Lâm bệnh, Tử tuyệt và Họa chí
+ Cung Vượng - tốt gồm Thiên đức, Hỉ sự, Tiến bảo và Thiêm phúc
+ Cung Khổ - xấu gồm Thất thoát, Quan quỷ, Kiếp tài, Vô tự - không con
+ Cung Nghĩa - tốt gồm Đại cát, Tài vượng, Lợi ích và Thiên khố)
+ Cung Quan - tốt gồm Phú quý, Tiến bảo, Tài lộc và Thuận khoa)
+ Cung Tử - xấu gồm Ly hương, Tử biệt, Thoát đinh và Thất tài
+ Cung Hưng - tốt gồm Đăng khoa, Quý tử, Thiêm đinh và Hưng vượng
+ Cung Thất - xấu gồm Cô quả, Lao chấp, Công sự và Thoái tài
+ Cung Tài - tốt gồm Nghênh phúc, Lục hợp, Tiến bảo và Tài đức
Vấn đề lập tức xuất hiện ở chỗ thước ngắn hơn (38.8cm) có 10 cung, còn thước dài hơn (42.9cm) lại chỉ có tất cả 8 cung. Mấu chốt quan hệ giữa hai thước này như thế nào, khi nào nên chọn cung đỏ ở cả 2 thước; khi nào nên chọn cung đỏ trên 1 thước riêng biệt, và có nên chọn cung đen 'xấu' cho các khu vực như nhà vệ sinh, bể phốt không; có nên dùng thước Lỗ Ban có độ dài 52.2cm hay không?...
(Theo Báo Người lao động) 

Cách sử dụng thước Lỗ Ban chính xác

Thực chất thước Lỗ Ban có cấu tạo đơn nhất, gồm 8 cung liên tiếp nhau là: Tài - Bệnh - Ly - Nghĩa - Quan - Kiếp - Hại - Bản, có độ dài 42.9cm. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngày nay thước được tích hợp thêm phần độ số tính theo centimet và một thước khác gồm 10 cung số, vì vậy cần hiểu rõ tính năng của nó thì việc sử dụng mới chính xác.

Thời gian gần đây, trên các mạng phong thủy cũng như một số tài liệu khác nhau đều cho rằng thước Lỗ Ban gồm có 3 loại: Loại dài 38.8 cm (10 cung), loại dài 42.9 cm (8 cung) và loại có độ dài 52.2cm. Tuy nhiên các tài liệu đều không nói rõ tính năng và cách dùng cụ thể của từng loại. Đây cũng chính là mấu chốt cho thấy sự mơ hồ của các tài liệu khi giới thiệu thước Lỗ Ban.
Khởi thủy, thước Lỗ Ban chỉ có duy nhất một loại, còn có tên gọi khác (không xác định được thời gian xuất hiện) là "Bát xích" (nguyên nhân có lẽ vì nó được chia làm 8 cung). Loại thước này chuyên dùng để lựa chọn độ số (thông thủy) tốt, tránh các độ số xấu khi xây dựng thiết kế nhà cửa hoặc sản xuất các đồ dùng phục vụ con người trong đời sống hàng ngày. Trong thuật ngữ phong thủy, loại thước này còn được gọi là "Dương xích".
Trên thước Lỗ Ban hiện đại (loại thước dây), độ số Lỗ Ban được thể hiện ở hàng thứ 3 từ dưới lên (tức thứ 2 từ trên xuống) nếu là loại thước gồm 4 dãy độ số. Còn nếu bỏ đi 2 hàng độ dài đo theo đơn vị centimet (cm), mét (m) thì thước Lỗ Ban hiện đại chỉ gồm 2 dãy cung số, trong đó số Lỗ Ban ở phía trên.
Hiểu rõ tính năng và các thông số thì việc sử dụng thước Lỗ Ban mới chính xác
Khi xây dựng nhà cửa hoặc cần lấy kích thước cho các loại vật dụng phục vụ cuộc sống, người dùng chỉ cần lựa chọn khoảng thông thủy trong các cung đỏ của dãy số ở thước phía trên là được, chứ không cần thiết phải chọn những khoảng thông thủy cùng nằm trong cung tốt (2 đỏ) của cả hai thước trên và thước dưới.
Riêng với các loại công trình kiến trúc hoặc vật dụng được xếp vào loại "xấu" chẳng hạn như nhà vệ sinh, bể phốt hay sọt đựng rác, thùng đổ phế thải...thì sẽ chọn kích thước thông thủy trong phạm vi các cung đánh dấu "đỏ".
Khi xây dựng nhà ở, nhiều người có tính cầu toàn thường kết hợp chọn cả "2 đỏ" cho khoảng thông thủy của độ cao trần nhà, nhưng điều này chủ yếu là dành cho hệ thống cổng, cửa... Cụ thể, các độ số thông thủy tương thích, sự hài hòa của cổng, cửa như sau:
- Kích thước cửa sổ: Rộng 88cm, cao 1,45m cộng thêm ô thoáng 41 x 41cm hoặc 42 x 42cm.
- Kích thước cửa thông phòng (tức cửa đi giữa các phòng): rộng 81cm x cao 1,76m + ô thoáng 41 x 41cm; hoặc rộng 86cm x cao 1,92m + ô thoáng 42 x 42cm.
- Kích thước cửa chính 2 cánh: rộng 1,76m x cao 2,31m + ô thoáng 42 x 42cm; loại cửa 2 cánh (60cm/cánh): cao 2,17m + ô thoáng 41 x 41cm.
- Kích thước cửa 4 cánh (2,15m) trong đó 2 cánh giữa mỗi cánh 60cm; hai cánh còn lại nhỏ hơn; cao 2,31m + ô thoáng 42 x 42cm.
- Kích thước cổng ngoài (rộng) gồm các thông số sau: 2,75m; 2,81m; 2,95m; 3,01m; 3,21m; 3,41m; 3,47m; 3,61m; 3,81m; 3,91m; 4,07m; 4,11m; 4,25m; 4,31m; 4,45m; 4,50m; 4,66m; 4,70m; 4,76m; 4,88m; 4,95m; 5,09m; 5,15m; 5,35m... Chiều cao của cổng chỉ cần chọn số tốt tương ứng là được. Chẳng hạn: rộng 2,75m; cao 3,21m + ô thoáng 41cm + nóc mái cổng 20,75cm.
Cần lưu ý, tại các cửa hàng còn bán loại thước gọi là thước Lỗ Ban 10 cung (dài 38.8cm) tích hợp ở hàng thứ 2 từ dưới lên (tức hàng thứ 3 từ trên xuống) trong thước Lỗ Ban hiện đại thực chất là thước Đinh Lan.
Thước Đinh Lan bao gồm 10 cung, đó là: Đinh - Hại - Vượng - Khổ - Nghĩa - Quan - Tử - Hưng - Thất - Tài. Loại thước này chuyên được dùng để đo độ số tốt - xấu của âm trạch, do đó nó còn có tên gọi là "Âm xích".
Tên thước Đinh Lan xuất phát là tên một người con chí hiếu đối với cha mẹ. Tương truyền, mẹ của Đinh Lan mất sớm, khi ông còn nhỏ tuổi. Vừa thương phận mình côi cút vừa ngày đêm nhớ thương mẹ nên Đinh Lan đã dùng gỗ tạc tượng mẹ với các độ số chuẩn xác và sinh động như người còn sống để có thể sớm khuya phụng sự.
Điển tích này cũng từng được Tào Thực ghi lại trong "Linh chi thiên". Người đời sau dùng kích thước này để chia thành các cung số tốt - xấu khi tạc tượng, làm bài vị hoặc sản xuất đồ thờ tự, xây cất mồ mả, tự đường...
Như vậy, khi đo độ số cho các công trình liên quan đến "âm trạch" và tất cả đồ đạc liên quan đến "người âm" hoặc thần phật, chúng ta không nên chọn các cung số có "2 đỏ". Cụ thể độ số của thước Đinh Lan có các cung tốt gồm: Đinh (thêm người, sinh con trai) - Vượng (thịnh vượng, tiến tài) - Nghĩa (lợi lớn, vận thông) - Quan (thăng chức, tước lộc) - Hưng (vượng vận, phát triển) và Tài (tài lộc dồi dào).
Ngoài ra độ số trên thước Đinh Lan còn được dùng để xác định khoảng cách kê đặt giữa các bức tượng, ngôi mộ, ban thờ, cũng như khoảng cách giữa các bài vị, đồ thờ cúng bày trên ban thờ...
Còn loại thước Lỗ Ban có độ dài 52.2cm, hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc cũng như tính năng sử dụng. Một số quan điểm cho rằng, đây là thước do "hậu thế" tích hợp từ độ số của Lỗ Ban và Đinh Lan, tuy nhiên lại không đưa ra được bằng cứ thuyết phục, vì vậy tốt nhất không nên sử dụng loại thước này.
Tóm lại, nếu muốn dùng thước Lỗ Ban hiện đại chuẩn xác, trước hết người dùng cần phân biệt rõ cung số và tính năng của nó so với loại thước Đinh Lan. Lưu ý thước Lỗ Ban luôn nằm ở hàng trên (dương), còn thước Đinh Lan ở hàng dưới (âm). Độ số đều được tính theo mét hoặc centimet... để xác định các kích thước tương ứng.
(Theo Báo Lao động)